Theo luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Người dân đến Chi cục Thuế Q.1, TP.HCM làm thủ tục về thuế
ẢNH: NGỌC DƯƠNG
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Con nuôi có được tính giảm trừ gia cảnh không?
Theo quy định tại khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:
Con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng). Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật gồm: anh chị em ruột của người nộp thuế; ông bà nội, ông bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột của người nộp thuế.

Theo quy định, người nộp thuế có con nuôi vẫn được tính giảm trừ gia cảnh
ẢNH: NGỌC DƯƠNG
Luật sư Nguyễn Thị Minh Trang (thuộc Đoàn luật sư TP.HCM) cho biết, theo quy định trên thì trong trường hợp người nộp thuế có con nuôi vẫn được tính giảm trừ gia cảnh. Lưu ý rằng, con nuôi được xem là người phụ thuộc khi người con nuôi đó được đăng ký nhận nuôi một cách hợp pháp tại cơ quan nhà nước.
Đồng thời, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Vợ chồng đăng ký cùng một người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh có được không?
Luật sư Minh Trang phân tích, khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế
ẢNH: NGỌC DƯƠNG
Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Đối với người phụ thuộc khác, trong thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31.12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
"Theo quy định, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế", luật sư Trang nói.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, luật sư Nguyễn Thị Minh Trang cho biết, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế đó.
Vì vậy, hai vợ chồng không được cùng đăng ký người phụ thuộc. Trường hợp hai vợ chồng có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho vợ hoặc chồng.
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh như sau:
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ có: bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN; hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Nếu người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng thì cần lấy xác nhận của UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN.
- Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (hồ sơ như trên) cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.