
Sở GD-ĐT TP.HCM giữ nguyên các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT
ảnh: Nhật Thịnh
Theo thống kê của Sở GD-ĐT TP.HCM trong dự thảo phương án sắp xếp, hiện nay ngành GD-ĐT có 279 đơn vị trực thuộc UBND TP.HCM, Sở GD-ĐT TP.HCM, bao gồm:
- 3 trường đại học (ĐH);
- 19 trường cao đẳng;
- 251 đơn vị thuộc sở (trong đó có 170 trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học; 3 mầm non công lập, 22 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập và trường giáo dục chuyên biệt; 13 trường trung cấp ; 1 Trung tâm giáo dục kỹ thuật - tổng hợp và hướng nghiệp; 40 trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; 2 trung tâm tự chủ chi thường xuyên: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Thông tin và chương trình giáo dục);
- 6 trường trực thuộc các cơ quan quản lý khác (gồm Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thanh niên xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố; Trường trung cấp nghề Giao thông vận tải (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Sát hạch lái xe Bình Dương cùng thuộc Sở Xây dựng; Trường trung cấp Thông tin - Truyền thông TP.HCM thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trường trung cấp Kỹ thuật nông nghiệp TP.HCM; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp nông nghiệp công nghệ cao thuộc Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao); Trường trung cấp nghề Kỹ thuật nghiệp vụ Tôn Đức Thắng (trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố);
- 2 trường trung cấp trực thuộc doanh nghiệp nhà nước;
- 1.930 trường mầm non, tiểu học, THCS công lập trực thuộc UBND xã, phường, đặc khu.
Dự thảo của Sở GD-ĐT đưa ra việc sắp xếp các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp công lập thuộc TP theo nguyên tắc đảm bảo việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng nhu cầu của người dân trong lĩnh vực giáo dục ĐH, giáo dục nghề nghiệp. Các đơn vị sau sắp xếp có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành, được xác định theo các lĩnh vực đào tạo trọng tâm để tập trung đầu tư thiết bị đào tạo tiên tiến, hiện đại, tránh dàn trải.
Tiêu chí thực hiện: Sáp nhập các trường có cùng lĩnh vực đào tạo; sáp nhập các trường có kết quả tuyển sinh thấp vào trường có kết quả tuyển sinh cao hơn; sáp nhập các trường có địa bàn trú đóng gần nhau.
Với các trường mầm non, phổ thông, theo dự thảo đề án sắp xếp của sở này, cơ bản giữ nguyên các trường THPT, THCS, tiểu học, các trường liên cấp, mầm non công lập hiện có, đề xuất sắp xếp, điều chỉnh nếu cần thiết theo hướng thuận tiện phục vụ nhu cầu của người dân, học sinh.
Chỉ thực hiện sáp nhập trường, điểm trường trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã; ưu tiên giữ lại các điểm trường có điều kiện thuận lợi (cơ sở vật chất, giao thông, dân cư tập trung); giải thể các điểm trường lẻ không đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu. Các cơ sở giáo dục thuộc diện dồn ghép phải được chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất tại điểm trường chính. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tại những điểm trường được chuyển đi phải phù hợp với các quy định của pháp luật và bảo đảm hiệu quả sử dụng.
Bảo đảm mỗi đơn vị hành chính cấp xã có ít nhất một trường mầm non, một trường tiểu học và một trường THCS. Trường hợp đặc biệt, có thể tổ chức trường phổ thông có nhiều cấp học, nhưng phải bố trí khu vực riêng biệt cho từng cấp học, đảm bảo điều kiện dạy học.
Ưu tiên các mô hình trường phổ thông có nhiều cấp học (tiểu học và THCS) tại các khu vực dân cư thưa thớt hoặc nơi có điều kiện đi lại khó khăn. Đồng thời, xem xét sáp nhập các trường mầm non, sáp nhập các trường tiểu học có quy mô nhỏ, dưới chuẩn trong cùng địa bàn cấp xã theo lộ trình phù hợp.
Phương án sắp xếp đối với trường ĐH, cao đẳng, trung cấp
Đối với trường ĐH: Giữ nguyên 2 Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường ĐH Thủ Dầu Một.
Tổ chức lại Trường ĐH Sài Gòn (sáp nhập Trường cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu vào Trường ĐH Sài Gòn).
Đối với trường cao đẳng, trung cấp
Giữ nguyên 6 trường: Cao đẳng Việt Nam - Singapore; Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc Bình Dương; Kỹ thuật công nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu; Công nghệ Thủ Đức; Kiến trúc - Xây dựng TP.HCM; Bán công Công nghệ và Quản trị doanh nghiệp.
Các đơn vị này đáp ứng quy định pháp luật về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (về diện tích đất, cơ sở trường lớp, thiết bị đào tạo, đội ngũ nhà giáo); có uy tín với xã hội về chất lượng đào tạo; được định hướng xây dựng trường cao đẳng chất lượng cao, trung tâm vùng về thực hành nghề và mang tính dẫn dắt đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố.
Sắp xếp: 13 trường cao đẳng và 17 trường trung cấp, cụ thể:
| TRƯỚC SẮP XẾP | SAU SẮP XẾP | |||||
| STT | Tên trường cao đẳng | STT | Tên trường trung cấp | STT | TÊN TRƯỜNG | |
| 1 | Trường cao đẳng Y tế Bình Dương |
|
| 1 | Trường cao đẳng Y tế TP.HCM | |
| 2 | Trường cao đẳng Y tế Bà Rịa - Vũng tàu |
|
|
|
| |
| 3 | Trường cao đẳng Nghề TP.HCM | 1 | Trường trung cấp nghề Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương | 2 | Trường cao đẳng Nghề TP.HCM | |
| 2 | Trường trung cấp nghề Quang Trung | |||||
| 4 | Trường cao đẳng Kinh tế TP.HCM | 3 | Trường trung cấp Kinh tế Bình Dương | 3 | Trường cao đẳng Kinh tế TP.HCM | |
| 5 | Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TP.HCM | 4 | Trường trung cấp Trần Đại Nghĩa | 4 | Trường cao đẳng Trần Đại Nghĩa | |
| 5 | Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật quận 12 | |||||
| 6 | Trường cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn | 6 | Trường trung cấp nghề Nhân Đạo | 5 | Trường cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn | |
| 7 | Trường trung cấp nghề Bình Thạnh | |||||
| 7 | Trường cao đẳng Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ | 8 | Trường trung cấp Bách Nghệ TP.HCM | 6 | Trường cao đẳng Nguyễn Trường Tộ | |
| 9 | Trường trung cấp nghề Củ Chi | |||||
| 8 | Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thủ Đức | 10 | Trường trung cấp nghề Đông Sài Gòn | 7 | Trường cao đẳng Kỹ thuật cao TP.HCM | |
| 9 | Trường cao đẳng Lý Tự Trọng TP.HCM | 11 | Trường trung cấp Thông tin truyền thông | 8 | Trường cao đẳng Lý Tự Trọng TP.HCM | |
| 10 | Trường cao đẳng Giao thông vận tải TP.HCM | 12 | Trường trung cấp nghề Giao thông vận tải (Bà Rịa - Vũng Tàu) | 9 | Trường cao đẳng Giao thông vận tải TP.HCM | |
|
| Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Sát hạch lái xe Bình Dương (thuộc Sở Xây dựng) | |||||
| 11 | Trường cao đẳng Thủ Thiêm TP.HCM | 13 | Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh | 10 | Trường cao đẳng Nguyễn Hữu Cảnh | |
| 14 | Trường trung cấp nghề Kỹ thuật nghiệp vụ Tôn Đức Thắng | |||||
| 12 | Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật TP.HCM | 15 | Trường trung cấp Mỹ thuật - Văn hóa Bình Dương | 11 | Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật TP.HCM | |
| 13 | Trường cao đẳng Sư phạm Bà Rịa -Vũng Tàu |
|
|
| Sáp nhập vào Trường ĐH Sài Gòn | |
|
|
| 16 | Trường trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp thành phố | 12 | Trường trung cấp Nông nghiệp công nghệ cao TP.HCM (trực thuộc Sở GD-ĐT) | |
|
|
| 17 | Trường trung cấp Nông lâm nghiệp | |||
|
|
|
| Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Nông nghiệp công nghệ cao (thuộc BQL Khu Nông nghiệp công nghệ cao) | |||
Như vậy sau sắp xếp, còn 21 đơn vị (không tính 2 trường trung cấp do doanh nghiệp quản lý), gồm: 3 trường ĐH, 17 trường cao đẳng, 1 trường trung cấp (trực thuộc Sở GD-ĐT).
Phương án sắp xếp đối với trường mầm non, phổ thông, đơn vị trực thuộc Sở
Giữ nguyên 198 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GD-ĐT (gồm: 170 trường THPT, THPT có nhiều cấp học; 3 mầm non công lập, 22 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập và Trường giáo dục chuyên biệt; 1 Trung tâm giáo dục kỹ thuật - tổng hợp và hướng nghiệp; 2 trung tâm tự chủ chi thường xuyên hiện có: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM, Trung tâm thông tin và chương trình giáo dục).
Giữ nguyên 1.930 đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục trực thuộc UBND cấp xã quản lý. Việc thành lập các trường mới sẽ theo yêu cầu phát triển trường lớp tại các địa bàn theo nhu cầu.
Phương án sắp xếp đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
Chuyển đổi và sắp xếp: 41 đơn vị thành 37 trường trung học nghề (giảm 4 đơn vị, gồm: 3 trung tâm trực thuộc Sở GD-ĐT, 1 trung tâm trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong)
| STT | Tên đơn vị (Trước sắp xếp) | STT | Tên đơn vị (Sau sắp xếp) |
| Tổng cộng: 41 | Tổng cộng: 37 | ||
| 1 | Trung tâm GDTX Lê Quý Đôn | 1 | Trường trung học nghề Lê Quý Đôn |
| 2 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 1 | ||
| 3 | Trung tâm GDTX Chu Văn An | 2 | Trường trung học nghề Chu Văn An |
| 4 | Trung tâm GDTX Tiếng Hoa | ||
| 5 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 5 | ||
| 6 | Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hóc Môn | 3 | Trường trung học nghề Xuân Thới Sơn |
| 7 | Trung tâm GDTX Thanh niên xung phong (trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong) | ||
| 8 | Trung tâm GDTX Gia Định | 4 | Trường trung học nghề Gia Định |
| 9 | Trung tâm GDTX Bà Rịa - Vũng Tàu | 5 | Trường trung học nghề Bà Rịa - Vũng Tàu |
| 10 | Trung tâm GDTX - hướng nghiệp Vũng Tàu | 6 | Trường trung học nghề Vũng Tàu |
| 11 | Trung tâm GDTX - dạy nghề - giới thiệu việc làm Châu Đức | 7 | Trường trung học nghề Châu Đức |
| 12 | Trung tâm GDTX - dạy nghề - giới thiệu việc làm Xuyên Mộc | 8 | Trường trung học nghề Xuyên Mộc |
| 13 | Trung tâm GDTX Long Điền - Đất Đỏ | 9 | Trường trung học nghề Long Điền Đất Đỏ |
| 14 | Trung tâm GDTX Phú Mỹ | 10 | Trường trung học nghề Phú Mỹ |
| 15 | Trung tâm GDTX và bồi dưỡng nghiệp vụ Bình Dương | 11 | Trường trung học nghề Bình Dương |
| 16 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Thuận An | 12 | Trường trung học nghề Thuận An |
| 17 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Dĩ An | 13 | Trường trung học nghề Dĩ An |
| 18 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Tân Uyên | 14 | Trường trung học nghề Tân Uyên |
| 19 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Bến Cát | 15 | Trường trung học nghề Bến Cát |
| 20 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Phú Giáo | 16 | Trường trung học nghề Phú Giáo |
| 21 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Dầu Tiếng | 17 | Trường trung học nghề Dầu Tiếng |
| 22 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX Bàu Bàng | 18 | Trường trung học nghề Bàu Bàng |
| 23 | Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX TP. Thủ Đức | 19 | Trường trung học nghề Thủ Đức |
| 24 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 3 | 20 | Trường trung học nghề Nhiêu Lộc |
| 25 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 4 | 21 | Trường trung học nghề Vĩnh Hội |
| 26 | Trung tâm GDNN-GDTX Quận 6 | 22 | Trường trung học nghề Bình Tây |
| 27 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 7 | 23 | Trường trung học nghề Tân Thuận |
| 28 | Trung tâm GDNN-GDTX Quận 8 | 24 | Trường trung học nghề Chánh Hưng |
| 29 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 10 | 25 | Trường trung học nghề Hòa Hưng |
| 30 | Trung tâm GDNN-GDTX quận 11 | 26 | Trường trung học nghề Hòa Bình |
| 31 | Trung tâm GDNN-GDTX Quận 12 | 27 | Trường trung học nghề Trung Mỹ Tây |
| 32 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Tân Phú | 28 | Trường trung học nghề Tân Phú |
| 33 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Tân Bình | 29 | Trường Trung học nghề Tân Bình |
| 34 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Phú Nhuận | 30 | Trường trung học nghề Phú Nhuận |
| 35 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Bình Thạnh | 31 | Trường trung học nghề Bình Thạnh |
| 36 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Gò Vấp | 32 | Trường trung học nghề Gò Vấp |
| 37 | Trung tâm GDNN-GDTX quận Bình Tân | 33 | Trường trung học nghề Bình Tân |
| 38 | Trung tâm GDNN-GDTX huyện Nhà Bè | 34 | Trường trung học nghề Nhà Bè |
| 39 | Trung tâm GDNN-GDTX huyện Củ Chi | 35 | Trường trung học nghề Củ Chi |
| 40 | Trung tâm GDNN-GDTX huyện Cần Giờ | 36 | Trường trung học nghề Cần Giờ |
| 41 | Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bình Chánh | 37 | Trường trung học nghề Bình Chánh |
Sau sắp xếp, còn 256 đơn vị sự nghiệp công lập (không tính 2 trường trung cấp do doanh nghiệp quản lý), gồm 236 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GD-ĐT; 3 trường ĐH, 17 trường cao đẳng trực thuộc UBND thành phố.