Lắt léo chữ nghĩa: 'Đại gia' xưa và nay

Đại gia là từ Hán Việt, gồm 2 chữ ghép lại:

Đại (大) là ký tự xuất hiện trong Giáp cốt văn thời nhà Thương, có hình dạng giống như một người đứng chính diện, biểu thị cái gì đó lớn hơn mức bình thường, xét về diện tích, thể tích, sức mạnh hay số lượng…

Gia (家) cũng là ký tự xuất hiện từ thời nhà Thương. Theo Thuyết văn giải tự, gia (家) hình thành từ chữ miên (宀: mái nhà) và chữ thỉ (豕) biểu âm, viết gọn từ chữ gia (豭) - dùng để chỉ con heo (lợn) đực. Ngày xưa, nơi nào có thể dùng để ở và nuôi heo được mới gọi là gia (家: nhà).

Theo Khang Hi tự điển, chữ 家 có phiên thiết là cổ nha thiết cư nha thiết, đọc giống như chữ gia (加). Nghĩa gốc của gia là "bên trong ngôi nhà hoặc nơi cư trú" (Sử kí. Nhạc Nghị liệt truyện); về sau mở rộng nghĩa thành "định cư" và "ổn định". Theo Bách khoa thư Baidu, gia (家) còn có nghĩa là không gian trong nhà hoặc nơi cư trú của các đơn vị, chẳng hạn như cơ quan chính phủ và quân đội...

Ở Trung Quốc, đại gia (大家) là đại từ dùng để chỉ "mọi người" trong phạm vi nhất định (Trùng dương nhật hữu tác của Đỗ Tuân Hạc đời Đường) hoặc là "một đại tác gia, một chuyên gia kiệt xuất" (Đáp Lưu Tử chí thư của Diệp Thích đời Tống).

Vào thời cổ đại, đại gia là "nơi ở của giới quý tộc và quan chức" (Tả truyện. Chiêu Công ngũ niên); hoặc là danh hiệu tôn vinh những người nữ có học thức cao và phẩm chất đạo đức tốt (Hậu Hán thư. Liệt nữ truyện. Ban Chiêu).

Trong Sưu thần kí của Can Bảo đời Tống, đại gia là từ mà người hầu gọi chủ nhân mình; còn trong quyển Độc đoán của Thái Ung đời Hán thì đại gia là cách mà các cận thần và phi tần gọi hoàng đế.

Ở vùng Triều Sán, đại gia là từ mà cô dâu dùng để gọi mẹ chồng (Tấn thư. Liệt nữ truyện). Trong phương ngữ Triều Sán, cha chồng được gọi là "đại quan"; còn cha mẹ chồng thì được gọi chung là "đại gia quan".

Trong một số ngữ cảnh, đại gia có thể được dùng để chỉ "chúng ta", "bạn" hoặc "họ".

Ở VN, đại gia có nghĩa là "nhà có tăm tiếng to, sang trọng. Người học nhiều hiểu rộng" (Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức, quyển hạ, 1970, tr.401) hoặc là "dòng họ lớn có tiếng tăm thời trước" (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, 1988, tr.300).

Trong tiếng Việt, còn từ khác cũng gọi là đại gia (大爺) với nghĩa là "bác ruột". Tuy nhiên, đây là từ viết trại, dựa vào cách phiên trong từ điển Hán Việt, viết chính xác phải là "đại da", do chữ da (爺) có phiên thiết là dĩ già thiết = (d (ĩ) + (gi) à = da).

Khoảng thế kỷ 19, từ đại gia đã xuất hiện, ví dụ: "Khen rằng ấy thật đại gia con nòi" (Les pruniers refleuris poème tonquinois. [Nhị độ mai], 1884, tr.10) hay "Tôi giúp kẻ đại gia, cưới đặng người tiểu thiếp" (Cochinchine française Excursions et reconnaissances, tập 12, tr.166)...

Có vài thành ngữ liên quan đến từ đại gia, chẳng hạn như: đại gia khuê tú, nói về thiếu nữ quý tộc có học, chưa kết hôn. Thành ngữ này có nguồn gốc từ quyển Tùy duyên thi thoại bổ di (tập 5) của Viên Mai đời nhà Thanh; còn thành ngữ đại gia phong phạm dùng để chỉ phong cách độc đáo của một gia đình quý tộc (chương 18 trong Tam hiệp ngũ nghĩa của Thạch Ngọc Côn đời nhà Thanh).

Thời tiết

Văn hóa

Giải trí

Thể thao